Nhằm cải thiện hiệu quả, minh bạch, tính linh hoạt và đáng tin cậy của các hoạt động hành chính của của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Cải cách hành chính thường nhằm tối ưu hóa quy trình, giảm bớt thủ tục phức tạp và không cần thiết, tăng cường trách nhiệm và tính minh bạch trong hoạt động quản lý, đồng thời tăng cường khả năng phản hồi và thích nghi với thay đổi trong môi trường nội bộ và bên ngoài. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội và tăng cường sự tin cậy của người dân đối với Nhà nước và các tổ chức quản lý.
I. CÁC NHIỆM VỤ CẦN THỰC HIỆN TRONG XÂY DỰNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (CCHC) NHÀ NƯỚC LÀ:
1. Cải cách thể chế:
a) Chủ động, hiệu quả trong công tác xây dựng, ban hành quy phạm pháp luật; quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
b) Thường xuyên thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật, đồng thời gắn kết công tác kiểm tra, rà soát với công tác theo dõi thi hành pháp luật để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những văn bản không phù hợp với quy định của văn bản pháp luật cấp trên, tình hình thực tế của địa phương.
c) Triển khai, phổ biến kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được biết và thực hiện. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện bằng nhiều hình thức phong phú, thiết thực và đạt hiệu quả.
d) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tham mưu, xây dựng ban hành văn bản đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 07/03/2019 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 31/3/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 01/3/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
đ) Tăng cường vai trò phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và vai trò giám sát của cá nhân, tổ chức trong thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Tiếp tục thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC). Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 18/10/2022 về kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 và Kế hoạch số 316/KH-UBND ngày 25/10/2022 về rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; Quyết định số 25/2019/QĐ-ỤBND ngày 16/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh cải cách TTHC theo Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 25/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chỉ thị số 12-CT/HU ngày 30/8/2022 của Ban Thường vụ Huyện ủy; tăng cường công tác phối hợp giải quyết TTHC giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; giảm mức thấp nhất hồ sơ trễ hạn giải quyết cho người dân, tổ chức.
c) Đánh giá, rà soát đơn giản hóa TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước nhất là Kế hoạch rà soát, đơn giải hóa TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước; thực hiện phân cấp giải quyết TTHC, kiến nghị loại bỏ TTHC không phát sinh hồ sơ, kịp thời tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
d) Thực hiện kiểm soát TTHC theo quy định của pháp luật; kiểm soát quy trình, thời gian giải quyết, cập nhật đầy đủ TTHC trên phần mềm Dịch vụ công của tỉnh, Dịch vụ công quốc gia để thực hiện thống nhất về giải quyết TTHC; đảm bảo giải quyết TTHC đúng hạn cho người dân, tổ chức, tuyệt đối không để người dân phải đi lại nhiều lần. Trường hợp, vì lý do khách quan không đảm bảo thời gian hẹn trả kết quả phải có hình thức thông báo kịp thời đến tổ chức, người dân trước khi đến ngày hẹn trả (chỉ được tối đa 01 lần) và phải kèm thư xin lỗi tổ chức, người dân. Trường hợp vì lý do chủ quan phải có hình thức, biện pháp xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định; đồng thời, có hình thức thông báo và thư xin lỗi tổ chức, người dân. Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải quyết TTHC, đảm bảo thực chất, trung thực (nghiêm cấm việc kết thúc hồ sơ khi chưa hoàn thành công việc, chưa có kết quả giải quyết thủ tục hành chính,…).
e) Niêm yết, công khai TTHC theo quy định tại trụ sở cơ quan, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã. Hoàn thiện việc công khai Dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử huyện, trang điện tử của xã.
g) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, thanh toán trực tuyến. Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số; dịch vụ công không gặp mặt, thanh toán không tiền mặt.
h) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ Bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
i) Tăng cường công tác tự kiểm kiểm tra, kiểm soát TTHC của cơ quan để kịp thời phát hiện những quy định TTHC bất cập, gây khó khăn trong việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức để kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
a) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của UBND xã theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh.
b) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND xã theo quy định.
c) Thực hiện đảm bảo sự phân cấp hợp lý về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; quản lý đầu tư, ngân sách; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của UBND xã trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, nâng cao tinh thần trách nhiệm, loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Cải cách chế độ công vụ:
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, gắn với cải cách chính sách tiền lương theo quy định của Chính phủ; cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Bộ Chính trị; Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ về tinh giảm biên chế.
d) Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức xã.
e) Thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đối mới sáng tạo, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững.
f) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy định của Chính phủ, quy định của tỉnh về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; lấy kết quả việc đánh giá, xếp loại làm cơ sở cho việc đề xuất danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
g) Thực hiện tuyển dụng, điều động, luân chuyển,... công chức, viên chức đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác vào các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp. Bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, vị trí việc làm đối với công chức, viên chức khi trúng tuyển.
h) Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công:
a) Tiếp tục thực hiện cấp mã số ngân sách cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; cấp mã số đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách được chỉ ra sau thanh tra, kiểm tra. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị.
d) Bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ CCHC năm 2024 theo quy định.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số:
a) Xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai chuyển đổi số và an toàn thông tin mạng năm 2024. Đảm bảo mục tiêu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của huyện với cổng Dịch vụ công quốc gia và tỉnh; kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết dịch vụ công trực tuyến.
Hệ thống báo cáo của huyện được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, của tỉnh.
b) Phát triển nền tảng và hệ thống số:
- Phối hợp duy trì nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của sở, ban, ngành, địa phương và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin của sở, ban, ngành, địa phương.
c) Triển khai phát triển dịch vụ hạ tầng số phục vụ người dân
Triển khai các giải pháp để phấn đấu: Từ 85% hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang; 80% người dân trưởng thành có điện thoại thông minh; 50% người dân trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến; 50% người dân trưởng thành có chữ ký số; 70% người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản.
d) Triển khai ứng dụng, dịch vụ nội bộ.
- Tiếp tục phối hợp phát triển, hoàn thiện trục liên thông văn bản thành nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu số, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành, địa phương phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Duy trì, phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Phối hợp phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
- Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử tại địa phương.
- Tiếp tục phối hợp phát triển, tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
e) Phát triển ứng dựng, dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh toán điện tử cho các loại TTHC, triển khai đăng ký thuê bao chữ ký số công cộng cho tổ chức, cá nhân; đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
f) Xây dựng và phát triển đô thị thông minh.
Tiếp tục hoàn thiện chương trình đột phá từng bước xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cơ sở dữ liệu hộ tịch; tiếp tục phối hợp triển khai hệ thống camera giám sát giao thông, an ninh; tập trung nguồn lực hoàn thành việc xây dựng, vận hành hiệu quả Trung tâm Điều hành thông minh (IOC);
Tăng cường sử dụng và khai thác có hiệu quả phần mềm một cửa điện tử, hồ sơ giải quyết được theo dõi cập nhật, đầy đủ, kịp thời trên hệ thống phần mềm.
g) Duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 trên địa bàn huyện. Tổ chức đánh giá nội bộ định kỳ nhằm kịp thời cải tiến, nâng cao hiệu quả của Hệ thống quản lý chất lượng;
Tiếp tục đầu tư và bố trí phương tiện, trang thiết bị tại trụ sở làm việc của UBND xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt hơn cho tổ chức, công dân.
II. NĂM 2024 XÃ TÂN LẬP PHẤN ĐẤU ĐẠT CÁC CHỈ TIÊU VỀ CCHC SAU:
1. Hoàn thành 100% Kế hoạch CCHC nhà nước đã đề ra. Thường xuyên quán triệt, nhắc nhở cán bộ, công chức chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong năm.
2. Thực hiện đánh giá, xếp loại Chỉ số cải cách hành chính; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) năm 2024.
3. 100% văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành được kiểm tra, rà soát để kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
4. 100% TTHC sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc mới ban hành trong năm được công bố kịp thời đúng quy định. 100% TTHC công khai đầy đủ, kịp thời trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân xã, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã.
5. 100% hồ sơ TTHC đồng bộ, công khai theo quy định. Trên 98% hồ sơ TTHC tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn cho người dân, tổ chức.
6. 100% cán bộ, công chức được bố trí theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt.
7. Thực hiện đúng 100% quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
8. 100% văn bản, hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ văn bản mật). Tối thiểu 50% kết quả giải quyết TTHC điện tử đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được số hóa. 100% hồ sơ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến.
9. 100% hồ sơ TTHC đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến toàn trình trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30%.
10. Phấn đấu hoàn thành 100% các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh do Hội đồng nhân dân xã giao.
Để đạt được các chỉ tiêu trên cần sự chung tay của cả hệ thống chính trị sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền sự đồng tình, hưởng ứng của các tổ chức, cá nhân để phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đạt được trong năm 2024 đề ra./.